THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC VỪA TÁCH THỬA VỪA SANG TÊN SỔ ĐỎ

THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC VỪA TÁCH THỬA VỪA SANG TÊN SỔ ĐỎ

THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC VỪA TÁCH THỬA VỪA SANG TÊN SỔ ĐỎ

THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC VỪA TÁCH THỬA VỪA SANG TÊN SỔ ĐỎ

THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC VỪA TÁCH THỬA VỪA SANG TÊN SỔ ĐỎ
THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC VỪA TÁCH THỬA VỪA SANG TÊN SỔ ĐỎ

THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC VỪA TÁCH THỬA VỪA SANG TÊN SỔ ĐỎ

THỜI GIAN THỰC HIỆN THỦ TỤC VỪA TÁCH THỬA VỪA SANG TÊN SỔ ĐỎ

Trong quá trình sử dụng đất, người sử dụng đất sẽ có các quyền cơ bản đối với đất đai như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp đất đai…trong đó có quyền tách thửa đất trong các trường hợp chia lại quyền sử dụng đất. Vậy quy định về tách thửa như thế nào, thời hạn thực hiện thủ tục vừa tách thửa vừa sang tên sổ đỏ ra sao? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các vấn đề liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

1. Quy định về quyền và nghĩa vụ đối với đất đai?

1.1. Người sử dụng đất

Người sử dụng đất là những đối tượng được quy định tại Điều 5 Luật đất đai 2013 bao gồm:

– Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự;

– Hộ gia đình, cá nhân trong nước;

– Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

– Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Đối với các đối tượng pháp luật quy định được sử dụng đất thì sẽ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

1.2. Quyền của người sử dụng đất

Người sử dung đất được Nhà nước trao các quyền trong quá trình sử dung đất, cụ thể tại Điều 166 Luật đất đai quy định về quyền chung của người sử dụng đất như sau:

-Người sử dung đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Trong quá trình sử dụng đất, người sử dụng đất nếu có thực hiện các hoạt động lao động, đầu tư trên đất ví dụ như trồng trọt.. thì sẽ được hưởng các kết quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

– Hệ thống cơ sở vật chất mà Nhà nước thực hiện để bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp thì người sử dụng đất sẽ được hưởng các lợi ích do công trình này.

–  Người sử dụng đất nếu sử dụng đất với mục đích nông nghiệp, trong quá trình thực hiện cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp sẽ được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ, nhằm thực hiện cải tạo đất một cách tốt nhất.

– Pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của công dân trên mọi lĩnh vực, kể cả người sử dụng đất, khi người sử dụng đất bị người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai thì sẽ được Nhà nước bảo hộ theo quy định của pháp luật.

– Trong các trường hợp vì lý do quy hoạch mà Nhà nước thực hiện việc thu hồi thì nhà nước sẽ bồi thường cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

– Nếu người sử dụng đất phát hiện có những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất của mình thì sẽ có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

1.3. Nghĩa vụ của người sử dụng đất

Ngoài các quyền mà Nhà nước trao cho người sử dụng đất thì những đối tượng này còn phải thực hiện các nghĩa vụ trong quá trình sử dụng đất, điều này được quy định tại Điều 170 Luật đất đai, cụ thể như sau:

– Người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều này nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng đất cũng như đảm bảo kỹ thuật về đất đai, tránh trường hợp xảy ra nguy hiểm về đất đai.

– Một nghĩa vụ khác đặc biệt quan trọng đối với người sử dụng đất là thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Đăng ký đất đai, đăng ký biến động đất đai là nghĩa vụ bắt buộc, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất cũng như của những người nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, người thuê…

– Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, nghĩa vụ tài chính nhằm quản lý hiệu quả đất đai, đảm bảo người sử dụng đất sử dụng đất đúng mục đích.

– Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, sử dụng đất gắn liền với bảo vệ đất, nhằm đảm bảo đất đai không bị thoái hóa theo thời gian, đồng thời người sử dụng đất phải tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.

2. Thời hạn thực hiện thủ tục tách thửa, sang tên sổ đỏ?

2.1. Quyền của người sử dụng đất về tách thửa, sang tên sổ đỏ?

Theo Điều 167 Luật đất đai 2013 về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất thì:

– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai. Theo đó người sử dụng đất sẽ khi thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho sẽ có quyền sang tên sổ đỏ cho người nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho.

– Đối với tách thửa:

Theo quy định của Luật đất đai thì nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

“Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”

Như vậy, nếu đất được phân chia cho từng thành viên trong nhóm người có quyền sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục tách thửa. Sau khi thực hiện tách thửa thì người có quyền sử dụng đất phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2.2. Thời hạn thực hiện thủ tục tách thửa, sang tên sổ đỏ?

Theo quy định, sau khi thực hiện thủ tục tách thửa, người sử dụng đất cần thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.

Thủ tục đăng ký biến động đất đai được quy định theo Điều 95 Luật đất đai 2013, thủ tục này được thực hiện tại văn phòng đăng ký đất đai để sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

“Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất”.

Căn cứ theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận thì quy định trường hợp đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày; trường hợp thực hiện thủ tục tách thửa đất thì thời hạn thực hiện thủ tục hành chính là không quá 15 ngày, thời gian thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng là 15 ngày. 

Như vậy, thời gian làm thủ tục đăng ký biến động là 10 ngày, đăng ký tách thửa đất là không quá 15 ngày, thời hạn thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận là không quá 15 ngày, thời gian thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng là 15 ngày. Nên việc gia đình bạn hơn một tháng, nếu quá 35 ngày chưa nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn nên liên hệ trực tiếp văn phòng đăng ký đất đai để hỏi trực tiếp vấn đề này.

 


Gọi điện
Sms
Zalo
Facebook
Hotline: 0906 831 831
Zalo Zalo: 0906 831 831 SMS: 0906831831